Trang chủ Các bệnh ung thư 8 cách điều trị ung thư vú hiệu quả không phải ai...

8 cách điều trị ung thư vú hiệu quả không phải ai cũng biết.

Theo thống kê của Globocan, năm 2020 có 2,26 triệu phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú và 684.996 ca tử vong trên toàn cầu. Tính đến cuối năm 2020, có khoảng 7,8 triệu phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú trong 5 năm qua, khiến bệnh này trở thành bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên thế giới.

Việc điều trị ung thư vú có thể mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là khi bệnh được phát hiện, chẩn đoán bệnh từ giai đoạn rất sớm. Cùng chúng tôi theo dõi bài viết sau.

Ung thư vú có chữa được không?

Theo BS.CKII Trần Thị Thiên Hương – Bác sĩ khoa Ung bướu, BVĐK Tâm Anh TP.HCM, ung thư vú giai đoạn đầu thường có tiên lượng tốt, tỷ lệ sống còn 5 năm không tái phát bệnh sau điều trị đối với ung thư vú giai đoạn 0-I là 98-100%, giai đoạn II là 85-98% và giai đoạn III là 70-90% (xếp giai đoạn bệnh theo AJCC 8).

Có thể bạn quan tâm:

Ở giai đoạn ung thư vú di căn toàn thân (giai đoạn IV), tiên lượng sống trung bình khoảng 2 năm, tuy nhiên cũng có một số người bệnh sống sau 5 năm.

Ung thư vú căn bệnh vô cùng nguy hiểm
Ung thư vú căn bệnh vô cùng nguy hiểm

8 phương pháp điều trị ung thư vú phổ biến

Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm thường bao gồm phẫu thuật cắt rộng tổn thương (phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt tuyến vú) kèm có hay không nạo hạch nách, xạ trị và điều trị toàn thân (liệu pháp nội tiết, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích). Các liệu pháp toàn thân có thể được thực hiện trước hoặc sau phẫu thuật tùy thuộc giai đoạn bệnh, đặc tính sinh học của bệnh. Điều này giúp kéo dài thời gian sống còn không bệnh tái phát và sống còn toàn bộ cho bệnh nhân.

Cách điều trị ung thư vú giai đoạn trễ, di căn thường chủ yếu là các liệu pháp toàn thân, có thể kết hợp xạ trị hay phẫu thuật để giảm triệu chứng bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống còn.

Điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật

Phẫu thuật bảo tồn vú

Cắt rộng khối bướu, cắt một phần tư hoặc cắt bỏ một phần vú. Bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt bỏ khối bướu và một phần mô lành không bị ung thư xung quanh bướu, giữ lại được một phần mô vú.

Sau phẫu thuật bảo tồn, người bệnh sẽ được chỉ định xạ trị vào toàn bộ tuyến vú để giúp ngăn cản sự tái phát của bệnh.

Không có chỉ định điều trị phẫu thuật bảo tồn vú cho các trường hợp: Bệnh nhiều khối bướu ở các phần tư vú khác nhau, kích thước bướu lớn so với mô vú, hình ảnh vi vôi hóa ác tính lan rộng, đã từng xạ trị thành ngực (do bệnh khác) có ảnh hưởng đến mô vú, đang có thai,…

Điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật
Điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật

Phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú (đoạn nhũ)

Đây là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến vú mang bướu và da trên bướu, có hay không bảo tồn núm vú, tiết kiệm da tùy thuộc vào vị trí, kích thước, số lượng và tính chất khối bướu. Phương pháp này được chỉ định cho các trường hợp ung thư vú không thể phẫu thuật bảo tồn hay những trường hợp mong muốn được phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú.

Ngoài ra, phẫu thuật cắt bỏ vú có thể chỉ định cho các trường hợp phụ nữ nguy cơ cao (có đột biến gen BRCA1, BRCA2; tiền sử bản thân – tiền sử gia đình có liên quan) để phòng ngừa ung thư vú.

Phẫu thuật nạo vét hạch nách hoặc sinh thiết hạch lính gác (hạch gác cửa)

  • Phẫu thuật nạo vét hạch nách: Phương pháp này được chỉ định trong các trường hợp ung thư vú xâm lấn, có hạch nách phát hiện khi khám bệnh hoặc bằng các phương pháp cận lâm sàng; hoặc các trường hợp ung thư vú tiến triển tại chỗ, ung thư vú dạng viêm sau khi hóa trị. Mục của phẫu thuật nạo vét hạch nách là giúp kiểm soát bệnh, giảm tái phát hạch nách và tiên lượng bệnh. Phương pháp này thường gây tác dụng phụ như phù tay, tổn thương thần kinh, giảm chức năng hoạt động vùng vai cùng bên nạo hạch nách.
  • Sinh thiết hạch lính gác (hạch gác cửa): Các hạch lính gác là hạch bạch huyết đầu tiên mà các tế bào ung thư tiếp cận nếu chúng di căn là một phần của các hạch bạch huyết vùng nách. Nếu có từ ba hạch lính gác dương tính với tế bào ung thư, bệnh nhân sẽ được tiến hành nạo hạch nách. Phương pháp này giúp cho các bác sĩ giảm bớt các trường hợp nạo vét hạch nách, hạn chế được các tác dụng phụ do nạo hạch. Sinh thiết hạch lính gác được chỉ định cho các trường hợp ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm, không ghi nhận hạch nách di căn khi khám bệnh hoặc các xét nghiệm kiểm tra; hoặc chỉ định trong các trường hợp ung thư vú tại chỗ trước khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú. Bác sĩ sẽ thực hiện quy trình sinh thiết hạch lính gác bằng kết hợp đồng vị phóng xạ và thuốc nhuộm màu xanh lam để phát hiện chúng, sau đó kiểm tra trong phòng thí nghiệm để xem có tế bào ung thư hay không.

Phẫu thuật tái tạo vú (tạo hình)

Tái tạo vú là phẫu thuật để tạo ra một hình dạng vú mới giống với vú cũ và tương xứng với vú còn lại bằng cách đặt túi độn hoặc dùng các mô từ bộ phận khác của cơ thể để tạo ra một bộ ngực mới. Việc tái tạo có thể được thực hiện cùng lúc với phẫu thuật cắt bỏ vú (tái tạo tức thì), hoặc có thể được thực hiện sau đó (tái tạo trì hoãn).

Điều trị ung thư vú bằng xạ trị

Xạ trị vú – thành ngực sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ung thư tại chỗ, giúp giảm nguy cơ tái phát ung thư. Ở giai đoạn di căn, xạ trị giúp giảm nhẹ triệu chứng.

Xạ trị vú – thành ngực thường được thực hiện một tháng sau khi phẫu thuật hoặc hóa trị để cơ thể có thời gian phục hồi.

Chỉ định:

  • Bệnh giai đoạn sớm: Hỗ trợ sau phẫu thuật để giảm khả năng tái phát tại chỗ tại vùng. Phương pháp này được chỉ định sau phẫu thuật bảo tồn vú, sau cắt toàn bộ tuyến vú với những trường hợp nguy cơ tái phát cao (khối bướu lớn hơn 5cm, nhiều khối bướu hoặc khối bướu xâm lấn da, thành ngực, các hạch bạch huyết di căn).
  • Bệnh giai đoạn di căn xa: Giúp giảm nhẹ triệu chứng (chống phù nề não trong di căn não, giảm đau trong di căn xương, chống chèn ép tủy ngăn ngừa liệt trong di căn tủy…).

Các hình thức xạ trị:

  • Xạ trị vú: Được thực hiện sau phẫu thuật bảo tồn vú, xạ trị vào toàn bộ mô tuyến vú.
  • Xạ trị thành ngực: Được thực hiện sau khi cắt bỏ tuyến vú.
  • Xạ trị vào các hạch vùng: Xạ trị nhắm vào hạch nách và có hay không vào hạch vú trong, hạch trên và dưới đòn cùng bên.
  • Xạ trị não, xạ trị cột sống.
  • Các tác dụng phụ của xạ trị

Xạ trị có thể gây ra các tác dụng phụ bao gồm:

  • Kích ứng và sạm da vùng xạ, có thể dẫn đến đau, đỏ da, viêm da.
  • Mệt mỏi, suy nhược.
  • Một số trường hợp nhức đầu, ói nhiều hơn khi xạ trị não do tác dụng phụ gây phù não.
  • Suy tim, viêm phổi, xơ phổi,…: Là các tác dụng muộn của xạ trị, có thể xảy ra một vài năm sau xạ.

Chụp nhũ ảnh bằng kỹ thuật số để phát hiện bệnh kịp thời
Chụp nhũ ảnh bằng kỹ thuật số để phát hiện bệnh kịp thời

Điều trị toàn thân ung thư vú

  • Bao gồm hóa trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích và miễn dịch. Phương pháp này nhằm các mục đích bao gồm.
  • Bệnh giai đoạn sớm: Trước phẫu thuật, nhằm giảm kích thước khối bướu, hạch vùng, giúp phẫu thuật thuận lợi hơn; tiêu diệt các di căn vi thể, giúp giảm khả năng tái phát bệnh và di căn xa; đánh giá được đáp ứng của liệu pháp điều trị toàn thân; Sau phẫu thuật triệt để nhằm tiêu diệt các di căn vi thể, giúp giảm khả năng tái phát bệnh và di căn xa.
  • Bệnh giai đoạn di căn: Giảm bệnh, giảm nhẹ triệu chứng của bệnh, kéo dài thời gian sống còn không bệnh tiến triển và sống còn toàn bộ cho bệnh nhân.

Tùy theo giai đoạn bệnh, tính chất sinh học của bướu mà bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ sử dụng các loại thuốc đơn lẻ hoặc phối hợp các loại với nhau (hóa trị hoặc liệu pháp nội tiết có hay không kết hợp thuốc nhắm trúng đích hoặc hóa trị có hay không kết hợp thuốc ức chế điểm miễn dịch,…).

Điều trị ung thư vú bằng hóa trị

Tùy thuộc giai đoạn bệnh và mục đích điều trị mà người bệnh được chỉ định thuốc hóa trị theo phác đồ thuốc đường uống hoặc đường tiêm, đơn chất hoặc phối hợp nhiều thuốc. Hoá trị có thể gây ra các tác dụng phụ bao gồm.

  • Giảm tế bào máu, dẫn đến thiếu máu, giảm bạch cầu, nguy cơ cao nhiễm trùng.
  • Buồn ói, ói, ăn uống kém, viêm niêm mạc miệng, đau bụng, tiêu chảy.
  • Mệt mỏi, suy nhược, tê tay, chân.
  • Rụng tóc, nổi mẩn ngứa da, sạm da, viêm móng.
  • Rối loạn kinh nguyệt, mất kinh.
  • Suy tim, viêm phổi,…

Liệu pháp nội tiết

Tùy theo các đối tượng, bác sĩ sẽ lựa chọn các phương pháp và thuốc như: (5)

  • Phụ nữ chưa mãn kinh: Sử dụng thuốc tamoxifen có hay không kết hợp cắt chức năng buồng trứng (bằng phẫu thuật, xạ trị hay bằng thuốc).
  • Phụ nữ mãn kinh hoặc đã cắt chức năng buồng trứng: Sử dụng nhóm thuốc ức chế Aromatase (Letrozole, Anastrozol, Exemestan), hoặc thuốc điều hòa thụ thể nội tiết chọn lọc (Fulvestrant..).
  • Chỉ định cho các bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết (hormone estrogen hoặc progesterone) dương tính: Trong các trường hợp giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể sẽ cần điều trị bằng liệu pháp nội tiết hỗ trợ trong 5 năm hoặc nhiều hơn. Thuốc có thể được dùng phối hợp với các thuốc nhắm trúng đích.

Việc sử dụng các thuốc điều trị nội tiết có thể gây ra các tác dụng phụ như: Dày nội mạc tử cung, xuất huyết âm đạo bất thường, ung thư nội mạc tử cung (tỷ lệ rất thấp); Giảm mật độ xương, loãng xương,…

Liệu pháp dùng thuốc điều trị nhắm trúng đích

Là việc sử dụng các loại thuốc để nhắm vào khối u ác tính. Các loại thuốc thường được sử dụng trong phương pháp này bao gồm.

  • Các thuốc nhắm đích thụ thể HER2 (Trastuzumab, Pertuzumab, Ado-trastuzumab, Emtansine, Neratinib, Lapatinib…); ức chế CDK 4/6 (Ribociclib, Palpociclib, Abemaciclib,…).
  • Thuốc ức chế PARP (Olaparib, Talazoparib…) chỉ định cho bệnh nhân có đột biến gen BRCA 1/2 dòng mầm.
  • Các thuốc khác: Alpelicib, Everolimus,…

Phòng điều trị phải rộng rãi, thiết bị đầy đủ
Phòng điều trị phải rộng rãi, thiết bị đầy đủ

Có thể bạn quan tâm:

Liệu pháp ức chế điểm miễn dịch

Các loại thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng bao gồm: Pembrolizumab, Dostarlimab,…

Các liệu pháp nhắm trúng đích và ức chế điểm miễn dịch có thể gây ra các tác dụng phụ như:

  • Giảm phân suất tống máu tim, suy tim, rối loạn nhịp tim,…;
  • Mệt mỏi, suy nhược,…;
  • Thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng men gan,…;
  • Viêm phổi, viêm giáp, viêm cơ tim,….

Chăm sóc hỗ trợ, chăm sóc giảm nhẹ

Nhiều phụ nữ bị ung thư vú sẽ phải đối mặt với việc cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ vú, điều này gây nhiều ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân. Việc chăm sóc hỗ trợ bao gồm điều trị tâm lý và điều trị dinh dưỡng có thể giúp cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Đặc biệt, trong giai đoạn bệnh di căn, việc chăm sóc giảm nhẹ càng cần thiết hơn cho bệnh nhân và thân nhân.

Điều trị ung thư vú giai đoạn nào cũng cần sự phối hợp chặt chẽ giữa bệnh nhân và bác sĩ. Vì vậy người bệnh nên thường xuyên trao đổi với bác sĩ về các triệu chứng gặp phải, kế hoạch điều trị và các phương pháp chăm sóc tại nhà. Điều này sẽ giúp bạn chủ động hơn với việc chữa trị cũng như giúp bác sĩ nắm bắt kịp thời những thay đổi về sức khỏe cũng như nguyện vọng của bạn để có thể đưa ra những tư vấn tốt nhất.

Tổng hợp: suckhoechoban.net

Đọc nhiều nhất