Bệnh gout (hay gút) là một trong những bệnh điển hình liên quan đến xương khớp. Theo thống kê, xu hướng mắc bệnh đang ngày càng gia tăng và trẻ hóa. Nhằm giúp độc giả chủ động hơn trong việc bảo vệ sức khỏe, bài viết này sẽ đề cập đến một số thông tin liên quan đến bệnh gout như: nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị.
1. Tìm hiểu về bệnh gout và sự nguy hiểm của bệnh
Bệnh gút là một dạng của viêm khớp, xảy ra khi có nhiều acid uric trong máu, tạo thành tinh thể sắc nhọn lắng đọng tại các khớp xương, gây sưng đỏ, đau giữ dội tại các khớp trên cơ thể như: ngón tay, khuỷu tay, bàn tay, cổ tay, ngón chân, mắt cá chân.
Bệnh có khả năng tái phát cao, gây ra nhiều đau đớn. Khi gặp điều kiện thuận lợi bệnh sẽ phát triển nhanh chóng.
2. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây ra bệnh là do sự rối loạn chuyển hóa acid uric trong cơ thể, Ở Việt Nam, do lạm dụng bia rượu quá mức và chế độ ăn uống thừa chất đạm quá nhiều dẫn đến sự chuyển hóa acid uric, gây ra bệnh gout.
Acid uric là nhân purin có trong DNA và RNA bị phân hủy sinh lý. Sau khi hình thành, acid đi vào máu rồi đến thận sẽ được lọc bỏ, đào thải ra khỏi cơ thể. Khi lượng acid uric trong máu tăng cao, thận không kịp lọc để đào thải dẫn đến acid tích tụ thành tinh thể urat trong các mô, nhất là trong các khớp xương. Tích lũy càng nhiều càng khiến các khớp xương viêm nhiễm, đau nhức khó chịu, từ đó gây lên bệnh gút.
Ngoài ra bệnh gout có thể do di truyền hoặc do tác động của môi trường đến cơ thể làm cho hàm lượng acid uric tăng và hông được đào thải kịp thời ra khỏi cơ thể.
Những yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh gút:
Ăn quá nhiều thực phẩm giàu chất đạm, các động thực vật chứa nhiều purin như hải sản, nấm, trứng, nội tạng động vật.
Mắc các bệnh lý về thận (viêm cầu thận, suy thận,…) làm giảm chức năng đào thải của thận khiến cơ thể tích tụ acid uric ngày càng tăng. Ngoài ra còn mắc bệnh lý về tim mạch như bạch cầu cấp, huyết áp cao, tim bẩm sinh,…
Sử dụng chất kích thích và uống bia rượu thường xuyên làm tăng nguy cơ cao mắc bệnh gút.
Sử dụng một số thuốc làm tăng nồng độ acid uric trong máu như aspirin, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế tế bào dùng trong điều trị các bệnh ung thư, thuốc điều trị cao huyết áp,…
Trong gia đình có người thân có tiền sử mắc bệnh gút. Tuổi tác và giới tính cũng là nguyên nhân tăng nguy cơ bệnh gout. Tỷ lệ nam mắc cao hơn nữ và thường ở độ tuổi 30 – 60.
Thừa cân, mắc bệnh béo phì.
3. Biểu hiện, các biến chứng của bệnh
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh
Xuất hiện cơn đau dữ dội, khó chịu, nhất là vào ban đêm gây ảnh hưởng tới giấc ngủ.
Tại các vị trí khớp có dấu hiệu sưng đỏ, viêm, cảm giác nóng quanh khớp, chạm vào rất đau nhức.
Khả năng vận động của bệnh nhân bị hạn chế.
Các cơn đau thường kéo dài trong vòng từ 5 – 7 ngày sau đó giảm dần. khi hết con đau thì khớp hoạt động trở lại bình thường.
Sốt nhẹ, ớn lạnh, kém ăn, sức khỏe kém hơn.
Khi có các biểu hiện mắc bệnh cần đến ngay bác sĩ để được thăm khám và làm xét nghiệm cần thiết để có chẩn đoán chính xác về bệnh. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh bao gồm: xét nghiệm máu, chụp X – quang, kiểm tra dịch lỏng tại khớp, siêu âm. Nếu bệnh không phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ có những chuyển biến xấu, bệnh nhân phải đối mặt với biến chứng nguy hiểm của bệnh.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh gút
Sau chữa khỏi có nguy cơ tái phát cao, gây nhiều cơn đau hơn. Nếu bệnh không được kiểm soát sẽ làm hủy khớp của bệnh nhân.
Hình thành các cục tophi trong khớp như tophi ở vành tai, khủy tay, gót chân, mu bàn chân,… gây cứng khớp, sưng khớp, hạn chế khả năng vận động.
Mắc các bệnh về thận như sỏi thận do tinh thể urat nhiều, gây nên sỏi đường tiết niệu.
Có thể nói bệnh gout là bệnh liên quan tới xương khớp nguy hiểm không nên chủ quan. Bạn đọc cần xác định được nguyên nhân gây nên bệnh gút từ đó có cách phòng tránh và chữa trị phù hợp. Mong rằng bài viết này hữu ích cho bạn đọc!